khó khăn tâm lý
Tóm tắt. Nghiên cứu tiến hành khảo sát khó khăn tâm lí và thực trạng hỗ trợ tâm lí học đường trên 231 học sinh trung học tại TPHCM (trong đó có 111 học sinh THPT và 120 học sinh THCS) thông qua việc hoàn thành bảng hỏi tự thuật về các lĩnh vực: (1) Lĩnh vực học tập; (2) Sự phát triển tâm lí và sinh lí của
1. Danh sách xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021-2025. Cụ thể, Danh sách các xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 được ban hành kèm theo Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Danh
Tiến sĩ - Chuyên gia tâm lý học - Phó trưởng Khoa Công tác xã hội, Đại học Sư phạm Hà Nội - Chuyên gia tham vấn tâm lý cho thanh thiếu niên về các khó khăn trong học tập, mối quan hệ, cuộc sống. Master Coach NLP và Thôi miên Trị liệu Xem Chi Tiết. NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
Atm Online Lừa Đảo. Tâm lý học là một ngành học đang rất hot và có nhiều điều thú vị để chúng ta khai thác. Khó khăn của ngành tâm lý học cũng muôn hình vạn trạng và bạn phải vượt qua rất nhiều thử thách để có thể trở thành một chuyên gia tâm lý tài ba. Tất nhiên, khi nói về những khó khăn của ngành ngành tâm lý không phải để bạn nản chí hoặc hoài nghi về khả năng của bản thân. Điều quan trọng nhất của bài viết này đó là giúp các bạn hình dung rõ hơn về ngành Tâm lý học đồng thời hoàn thiện bản thân mỗi ngày để đương đầu với mọi trở quát về ngành Tâm Lý HọcNhững khó khăn của ngành Tâm Lý HọcTâm lý học có lượng kiến thức lớnKhả năng làm việc hiệu quả với các con sốKhó khăn của ngành tâm lý học – Yêu cầu về khả năng ngôn ngữ, trình bàyNăng khiếu về tiếng Anh để đọc tài liệuThử thách về tính chính xácThái độ lắng nghe, đồng cảmLý thuyết với thực tế không giống nhauKhó khăn của ngành Tâm lý học – Thử thách làm nghềLời kếtKhái quát về ngành Tâm Lý HọcTâm lý học là một ngành khoa học nghiên cứu về hành vi, tư tưởng, cảm xúc của con người. Cụ thể hơn, đây là ngành học chuyên nghiên cứu về biểu hiện hành vi như cảm xúc, ý chí, hành vi của người. Tâm lý học đi sâu khám phá về những bản chất thật bên trong của con người bằng cách đi sâu vào từng ngõ ngách xoay quanh cuộc sống của chủ thể như văn hóa, giáo dục, kinh tế – xã hội…Ngành học này mấy năm trở lại đây đang trở nên vô cùng hót tại các trường Đại học bởi đây là ngành học thú vị và có nhiều cơ hội để phát triển. Mặc dù vậy, ngành Tâm lý học cũng chưa thực sự phổ biến tại Việt Nam. Điều này không khiến nhiều người phải tự đặt ra câu hỏi Ngành tâm lý học có dễ xin việc không và cũng không biết mình sẽ phải đối mặt với những thử thách nào khác hay không. Dưới đây, chúng mình sẽ tổng hợp lại một số khó khăn của ngành Tâm lý học để bạn hiểu rõ hơn. Những khó khăn của ngành Tâm Lý HọcNhững khó khăn của ngành Tâm Lý HọcTâm lý học có lượng kiến thức lớnNếu bạn muốn đạt được thành công trong bất cứ lĩnh vực nào thì cũng cần đầu tư công sức, bổ sung tri thức cho mình. Và ngành tâm lý học cũng vậy thậm chí còn phải học tập, nghiên cứu nhiều hơn. Bởi đây là ngành học có nhiều lý thuyết đặc thù và chuyên sâu về tâm lý của con người. Bạn phải có đủ kiến thức và hiểu biết thì mới có đủ tự tin để giúp đỡ người khác vượt qua những vấn đề về tâm khăn của ngành tâm lý học đó là đòi hỏi bạn phải đọc, nghiên cứu, so sánh để hiểu và nhận dạng các vấn đề tâm lý. Từ đó bạn mới tìm ra được phương pháp phù hợp để tiến hành thực nghiệm hiệu quả. Đặc biệt, nếu bạn theo đuổi chuyên môn Tâm Lý học lâm sàng thì còn phải có kiến thức về y khoa vì môi trường làm việc chủ yếu sẽ là trong các bệnh viện và làm việc với các bác sĩ trị liệu. Khả năng làm việc hiệu quả với các con sốNhiều người nghĩ rằng, ngành tâm lý học thuộc nhóm ngành xã hội vì vậy mà sẽ thoát khỏi các con số. Nhưng suy nghĩ đó là sai lầm nhé vì Tâm lý học cũng cần phải làm thống kê, vẽ biểu đồ, bảng biểu để phân tích vấn đề tâm lý hiệu quả hơn. Điều này có thể sẽ làm một số bạn nản chỉ và không nghĩ rằng mình không còn phù hợp với nghề vì tâm lý e ngại tính toán. Vì vậy, nếu muốn thuận lợi hơn trong quá trình học tập và làm việc thì bạn cần trau dồi thêm kỹ năng này nhé. Tất cả kiến thức sẽ được lấp đầy chỉ cần bạn quyết khăn của ngành tâm lý học – Yêu cầu về khả năng ngôn ngữ, trình bàyKhó khăn của ngành tâm lý học – Yêu cầu về khả năng ngôn ngữ, trình bàySinh viên ngành Tâm lý học thường sẽ phải làm bài tập dưới hình thức viết luận. Các bài luận này có thể dài lên đến hàng trăm trang và có thể phải viết bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ khác nếu học tập ở nước ngoài. Chính vì vậy, ngành học này đòi hỏi bạn phải có khả năng về ngôn ngữ, văn phong trình bày sao cho logic. Phải viết, trình bày sao cho chuyển tải được những thuật ngữ chuyên ngành, liên quan đến nhiều dạng kiến thức, số liệu, sơ đồ sao cho dễ khiếu về tiếng Anh để đọc tài liệuHiện nay, giáo trình về ngành Tâm lý học cũng đã khá phổ biến thế nhưng nếu bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu và đa dạng về một lĩnh vực nào đó thì tài liệu tiếng Việt thôi chưa đủ. Bạn khải tham khảo thêm những nguồn tài liệu ở nước ngoài để hiểu hết bản chất của vấn đề. Bởi, một số cuốn sách sau khi được dịch sang tiếng Việt sẽ không khai thác được hết ý nghĩa của câu nói khiến người học hiểu thách về tính chính xácThử thách về tính chính xácMột trong những khó khăn của ngành tâm lý học nữa đó chính là yêu cầu tính chính xác cao. Trong quá trình nghiên cứu sẽ có nhiều thông tin, lý thuyết và phương pháp thực nghiệm cùng tồn tại với nhau. Và điều quan trọng là bạn phải tìm được phương pháp phù hợp để đem lại hiệu quả cao nhất. Tính chính xác rất quan trọng đối với quá trình nghiên cứu, vì nếu lựa chọn không đúng phương pháp, bạn sẽ làm ảnh hưởng cả tiến trình sau đó và dẫn đến kết quả sai lệch. Điều này có thể để lại những hậu quả nghiêm độ lắng nghe, đồng cảmMột khó khăn của ngành tâm lý học nữa đó chính là bạn phải luôn có thái độ lắng nghe, đồng cảm với người khác. Trước mỗi vấn đề, việc đầu tiên bạn làm không phải là phán xét mà phải đồng cảm, đặt mình vào vị trí của họ để nhận thức vấn đề. Đây cũng chính là một trong những tố chất quan trọng để trở thành chuyên gia tâm lý. Bên cạnh đó, để theo đuổi ngành này, bạn phải dự đoán hành vi chính xác. Bởi mục đích chính của Tâm lý học là dự đoán hành vi và hiểu rõ nguyên nhân của nó. Tuy nhiên, việc dự đoán sẽ rất khó khăn và cần thực nghiệm trên nhiều người. Lý thuyết với thực tế không giống nhauLý thuyết với thực tế không giống nhauTâm lý học là một ngành học rất rộng và kiến thức chuyên sâu cần phải được va chạm thực tế nhiều thì mới có thể quen và thành thạo. Thế nhưng, với những bạn sinh viên thì đa phần chỉ được học lý thuyết trên sách vở. Chính vì vậy, khi đi làm sẽ khó tránh khỏi sự hoang mang, lúng túng khi tiếp xúc với thân chủ. Với một chuyên gia trị liệu, nếu bạn không thể nhận diện chính xác dạng rối loạn tâm lý thì việc tư vấn hay trị liệu sẽ không hiệu quả thậm chí còn làm nghiêm trọng thêm tình trạng của thân khăn của ngành Tâm lý học – Thử thách làm nghềNgành tâm lý học là một ngành khó và để trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn, trị liệu tâm lý, bạn phải thực sự có đủ kiến thức chuyên môn và quan trọng nhất là phải “yêu nghề”. Bên cạnh đó, để theo đuổi được ngành này, bạn phải có tâm lý vững vàng, thái độ làm việc chuyên nghiệp và cẩn thận. Hiện nay, không ít người tự nhận mình là chuyên gia tâm lý nhưng lại chưa qua trường lớp đào tạo bài bản, họ chỉ lấy danh nghĩa để tự kiếm lời cho mình. Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chuẩn mực đạo đức, ảnh hưởng đến uy tín chung của ngành và đội ngũ các nhà Tâm lý họcLời kếtTrên đây là những khó khăn của ngành Tâm Lý Học mà bạn phải nắm rõ trước khi theo học ngành này. Không chỉ riêng ngành Tâm Lý mà bất cứ ngành học nào cũng sẽ có những khó khăn và thử thách riêng. Tuy nhiên, chỉ cần bạn có nhiệt huyết và đam mê cống hiến chắc chắn bạn sẽ vượt qua được những rào cản đó.
Tìm hiểu khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp 1 trường TH Ngô QuyềnTP Kon Tum từ đó đề xuất phương pháp dạy học phù Quan niệm về học sinh đầu lớp luận án tiến sĩ “hình thành kỹ năng đọc và viết tiếng Việt cho học sinhđầu lớp 1” của tác giả Dương Thị Diệu Hoa, tác giả có nhấn mạnh “có thể hình thànhkỹ năng đọc, viết tiếng Việt cho học sinh đầu lớp 1 trong khoảng thời gian 12 tuần +1 thực học tính từ ngày khai giảng”. Cụ thể, ở nội dung của chương trình sau 12 bàihọc tương ứng với 12 tuần có bài kiểm tra chất lượng học phần I. Nhấn mạnh hơnnữa đến độ tuổi của HS đầu lớp 1, ở phần Kết quả thực nghiệm thăm dò – phần Mụcđích, tác giả Dương Thị Diệu Hoa viết “để đảm bảo độ “an toàn” của việc nghiên cứu,chúng tôi kéo dài thời hạn của độ tuổi đầu lớp 1. Trong đó chia làm 2 thời kỳ Nhữngtháng trước tuổi đi học cuối lớp mẫu giáo lớn trong thời gian hè chuẩn bị vào lớp 1và thời gian đầu lớp 1 khoảng 3 tháng đầu của năm học tính từ ngày khai giảng”[28ª, trang 100].Như vậy qua luận án của tác giả Dương Thị Diệu Hoa, tác giả quan niệm vềhọc sinh lớp 1 là khoảng thời gian tính từ 3 tháng tính từ ngày khai giảng cho đến khikiểm tra chất lượng học phần I. Ở luận án này, trên cơ sở tham khảo quan niệm của tácgiả Dương Thị Diệu Hoa và căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện chương trình các mônhọc lớp 1 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [3, 5-26] để quan niệm về học sinh đầulớp 1. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình học các môn của HSlớp 1 diễn ra trong 35 tuần trong đó có 4 lần kiểm tra định kỳLần 1 vào tuần 10 Kiểm tra giữa kỳ ILần 2 vào tuần 18 Kiểm tra học kỳ ILần 3 vào tuần 26 Kiểm tra giữa học kỳ IILần 4 vào tuần 35 Kiểm tra học kỳ cứ vào phân phối chương trình như trên, khoảng thời gian 3 tháng đầu tính từngày khai giảng 5/9 đến khoảng 5/11 là mốc đầu lớp Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh đầu lớp nhà tâm sinh lý cho rằng, thời kỳ trẻ 6 tuổi đến trường là thời kỳ thuận lợinhất cho việc phát triển trí tuệ. Ở giai đoạn này, trẻ đã có những tiền đề cần thiết sựchín muồi đến trường về các mặt tâm sinh lý, nhận thức, trí tuệ, ngôn ngữ và tâmthế,... để có thể thích nghi bước đầu tiên với điều kiện học tập ở lớp mặt chú ý của trẻ 6 tuổi chưa đạt đến trình độ bền vững và thường không cóchủ định, dễ bị phân tán. Khối lượng chú ý còn hạn chế, trẻ chỉ có thể bao quát được1-2 đối tượng cùng một lúc, trạng thái chú ý này biểu hiện rất rõ ở bề ngoài của trẻqua tư thế, cử chỉ, ....Về ghi nhớ trẻ 6 tuổi ghi nhớ máy móc rất tốt. Ghi nhớ có chủ định của trẻ đãphát triển nhưng ghi nhớ máy móc vẫn chiếm ưu với sự phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng của trẻ 6 tuổi cũng phát triểnmạnh và có sắc thái mới so với trí tưởng tượng của trẻ em 4-5 tuổi. Trên cơ sở vốnkinh nghiệm tích lũy được, trí tưởng tượng của trẻ 6 tuổi trở nên hiện thực hơn, cótính sáng tạo GVHD Võ Đại Nam Anh* SVTH Ngô Thị Ngọc BíchNguyễn Thị Ngọc Ánh B Tìm hiểu khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp 1 trường TH Ngô QuyềnTP Kon Tum từ đó đề xuất phương pháp dạy học phù hợpTư duy của trẻ 6 tuổi mang nặng màu sắc cảm tính, kinh nghiệm chủ nghĩa màđặc trương của nó là kiểu tư duy chủ quan – hình ảnh tương ứng với cuộc sống vàhoạt động của trẻ 5-6 tuổi. Đó là kiểu tư duy hình thành trong cuộc sống, trong hoạtđộng vui chơi của các em, tạo tiền đề cho việc hình thành tư duy kiểu mới – tu duytrìu ngữ của trẻ 6 tuổi đã phát triển khá tốt, các em biết sử dụng đúng nhữngcâu đơn giản để giao tiếp với bạn và người lớn. Điều cần chú ý là ngôn ngữ tự kỉ củatrẻ em 6 tuổi, đó là ngôn ngữ hướng vào chính bản thân của đứa trẻ, ít phục vụ choviệc giao tiếp, nhưng là phương tiện tư duy của các trẻ phương diện tình cảm HS lớp 1 vẫn phản ứng mãnh liệt đối với những hiệntượng riêng lẻ làm trẻ bực mình. Tuy nhiên, trẻ bắt đầu kiềm chế cảm xúc của mìnhhơn, nhưng kiềm chế thái độ không bằng lòng, sự bực tức, tính tỵ nạnh khi ở trongtập thể lớp. HS lớp 1 còn “là người theo chủ nghĩa cực đoan nhất”. sở phát triểnnhững chức năng tâm lý và trí tuệ, nhân cách của trẻ cũng được phát triển. Trẻ em 6tuổi có sự phát triển bình thường về mặt sinh lý và tâm lý đều có thể đến trường vàđáp ứng yêu cầu của hoạt động học tập cũng như sinh hoạt trong nhà trường Đặc diểm hoạt động học tập của học sinh đầu lớp 1Sự hình thành những đặc điểm, cấu trúc và hoạt động học tập ở học sinh tiểuhọc là biệt so với trẻ mẫu tuổi học, sự lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo của trẻ em diễn ra dướicác hình thức giao tiếp với người lớn, trực tiếp quan hệ với đồ vật thông qua các tròchơi, dưới các hình thức này, sự lĩnh hội biểu hiện như là những sản phẩm phụ củacác hoạt động khác, với tư cách là những điều kiện, phương tiện cần có của tình huống học tập là gì? Tình huống học tập là những hoàn cảnh mà giáoviên đặt ra đòi hỏi học sinh đứng trước nhũng hoàn cảnh đó cần phải tìm ra phươngthúc chung để giải quyết. Thông qua việc giải quyết nó, học sinh sẽ lĩnh hội được mộtphương thức hành động mới hoặc vận dụng phương thức hành động chung đã có vàoviệc giải quyết những vấn đề cụ thể có cùng bản giải quyết các tình huống học tập của trẻ được tiến hành từ những hànhđộng thuộc kiể khác nhau. Trong những hành động này, hành động học tập giữ vai tròchủ đạo. Nhờ có hoạt động học tập mà học sinh có thể tái tạo, lĩnh hội hoặc tìm ranhững phương thức chung để giải quyết tình hình thành hoạt động học tập của trẻ lớp 1 cần chú ý đến vấn đề sau- Trước hết, toàn bộ quá trình dạy học phải được xây dưng trên cơ sở làm cho trẻ cónhững biểu tượng đầy đủ về các nhân tố chủ yếu của hoạt động học tập hành độngmẫu và lôi cuốn các em tích cực thực hiện các hành động này. Cần vạch ra những chitiết, những tiền đề của tình huống học tập và chỉ cho tre một cách rõ ràng, đầy đủ vềcác trình tự của các cử động, thao tác của mỗi hành động, ứng xử và logic của mỗihành động, đặc biệt là hành động vật GVHD Võ Đại Nam Anh* SVTH Ngô Thị Ngọc BíchNguyễn Thị Ngọc Ánh B Tìm hiểu khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp 1 trường TH Ngô QuyềnTP Kon Tum từ đó đề xuất phương pháp dạy học phù hợp- Cần có sự chỉ bảo trực tiếp, sự kiểm tra và đánh giá đúng và chi tiết hành động, ứngxử của trẻ. Dần dần hình thành ở trẻ khả năng tự kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnhhành vi bằng cách đối chiếu hành vi ứng xử, hành động của bản thân trẻ với hành độngmẫu của giáo Khơi dậy ở trẻ nhu cầu, hứng thú với nội dung bên trong của các môn học, biếnthái độ tích, trừu tượng đối với nhận thức nói chung thành thái độ với tùng môn học thể nói rằng thông qua hoạt động học tập – hoạt động chủ đạo của học sinhlớp 1, là cơ sở cho sự phát triển tâm lý của các em. Việc tuân thủ thực hiện những yêucầu của hoạt động đòi hỏi ở trẻ những cấu tạo tâm lý mới mà trẻ chưa có, đồng thờinhững cấu tạo tâm lý này lại được hình thành trong chính quá trình học tập của cấu tạo tâm lý mới ở học sinh lớp 1 được hình thành trong quá trình họctập bao gồm Những chuẩn mực và nguyên tắc hành vi, tính chủ định, bình diện bêntrong của hành động và sự phản tỉnh. Nhờ có những cấu tạo tâm lý mới hình thànhtrong quá trình hoạt động học, đảm bảo cho trẻ hoạt động học tập ở lớp 1 và nhữngnăm sau lại, hoạt động học tập ở lớp 1 có một số đặc điểm cơ bản sau đây- Hoạt động học trở thành hoạt động chủ đạo của trẻ học lớp 1. Trong giai đoạnphát triển tâm lý của mình, trẻ có một hoạt động thể hiện quan hệ nổi bật, chiếm hữuưu thế giữa các em với một đối tượng trong hiện thực. Là hoạt động lần đầu tiên xuấthiện nhưng đóng vai trò quyết định sự hình thành những cấu tạo tâm lý mới cho trẻ vàtạo điều kiện cho sự phát triển trong những giai đoạn tiếp theoVào lớp 1, trẻ bắt đầu thực hiện “bước quá độ” vĩ đại nhất trong toàn bộ cuộcđời. Nó chuyển từ hoạt động vui chơi - hoạt dộng chủ đạo trong giai đoạn trước dã lỗthời sang hoạt động chủ đạo mới – hoạt động học với đối tượng mới xuất hiện lần đầutiên trong đời. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này kéo theo một loạt những thay dổikhác trong cuộc sống, đặt trẻ vào một tình huống mới chưa từng gặp, dễ gây ra cuộc“khủng hoảng” trong sự phát triển hiện tại và ảnh hưởng lâu dài với Hoạt động học có đối tượng nội dung là tri thức khoa học được phán ánhthông qua các môn học. Trước tuổi học, ở gia đình và lớp mẫu giáo, trẻ lĩnh hội nhữngtri thức kinh nghiệm thông qua các trò chơi. Còn với hoạt động học tập, nội dung lĩnhhội của trẻ lớp 1 là các khái niệm khoa học, phổ thông, chính xác và hiện đại được tổchức dưới hình thức các môn học. Để tiến hành có hiệu quả quan hệ với đối tượng này,trẻ buộc phải có những phẩm chất, năng lực và hành vi mới mà trước đó trẻ chưa Hoạt động học còn hướng vào lĩnh hội cách học. Với trẻ lớp 1, hoạt động họcđược tiến hành theo một quy trình mới. Để thực hiện hoạt động này có hiêu quả và đểhình thành được những phương tiện học tập, một trong những nhiệm vụ quan trọngcủa hoạt động học ở trẻ lớp 1 là phải hình thành chính hoạt động học mà bản chất làlĩnh hội được cách học, cách làm việc trí óc như một phương thức đặc điểm cơ bản nêu trên của hoạt động học đòi hỏi trẻ phải có những thayđổi căn bản về cách thức sống, cách thức hoạt động để có thể đáp ứng được những yêu11* GVHD Võ Đại Nam Anh* SVTH Ngô Thị Ngọc BíchNguyễn Thị Ngọc Ánh B Tìm hiểu khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp 1 trường TH Ngô QuyềnTP Kon Tum từ đó đề xuất phương pháp dạy học phù hợpcầu của việc học. Tuy nhiên, không phải trẻ lớp 1 nào cũng có thể đáp ứng đượcnhững yêu cầu của hoạt động học tập ngay từ những ngày đầu đi học, chính vì vậy đãcó nhứng KKTL trong hoạt động học tập ở trẻ lớp điểm sinh hoạt trong nhà trường của HS đầu lớp 1Đi học lớp 1 là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ. Có thể nói rằng,năm học lớp 1 là năm diễn ra những biến đổi quan trọng trong các điều kiện sống vàhoạt động của trẻ, và từ đó kéo theo sự thay đổi tâm lý của giai đoạn lứa tuổi mẫu giáo, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo, thì vào lớp1, việc học tập và tích lũy tri thức đã trở thành hoạt động chủ đạo của trẻ. Chính trongquá trình chuyển hoạt động chủ đạo từ vui chơi sang học tập khiến trẻ gặp phải một sốKKTL nhất định. Bởi lẽ, bước vào lớp 1, học tập trở thành bổn phận hàng đầu và quantrọng nhất của trẻ. Đến trường, HS bước vào các quan hệ mới và phức tạp hơn đối vớicác em. Đó là mối quan hệ với thầy cô và bạn bè cùng tuổi. Trong quan hệ với giáoviên GV của trẻ lớp 1 khác với quan hệ với GV ở thời mẫu giáo. Nếu như ở giaiđoạn mẫu giáo, trẻ dược cô cưng chiều hơn, dỗ dành nhiều hơn thì ở giai đoạn này,việc nhà trường và GV đề ra một loạt yêu cầu mới nội quy, nề nếp sinh hoạt học tậpkhá nghiêm túc bắt buộc trẻ phải tuân thủ để cho việc học tập tiến hành một cách bìnhthường, và điều này ít nhiều làm xáo trộn tâm lý của trẻ. Ngoài ra, đây còn là giai đoạnchuyển tiếp của trẻ khi kết hợp những nét tâm lý đã hình thành ở tuổi mẫu giáo vớinhững phẩm chất của một HS đang được hình thành. Quá trình chuyển đổi này đòi hỏihọc sinh lớp 1 phải có những cấu tạo tâm lý mới để giúp trẻ thích nghi với quá trìnhhọc tập ở nhà vậy, trong giai đoạn đầu lớp 1, trẻ phải tuân thủ những yêu cầu của nhà trường,hình thành những hành vi, hứng thú học tập. Tuy nhiên, trẻ không có ngay những điềuđó. Để hình thành được những hứng thú học tập trẻ phải trải qua những khó khăn nhấtđịnh ở mức độ khác nhau tùy thuộc vào mỗi MỘT SỐ BIỂU HIỆN VÀ NHÂN TỐ DẪN ĐẾN KHÓ KHĂN TÂM LÝ ĐẦULỚP Một số biểu hiện dẫn đến khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp KKTL trong hành vi thực hiện nội quy học tậpNội quy học tập là những quy định do nhà trường đề ra áp dụng trong nhà trường,đòi hỏi mọi HS phải tuân thủ và nghiêm chỉnh thực người cho rằng hành vi là tất cả các phản ứng của con người vô thức, ý thức,máy móc. Trong khi đó lại có người cho rằng, hành vi là những phản ứng có ý thức,được điều khiển bởi ý thức. Một số khác lại cho rằng hành vi là cách ứng xử của mộtngười trong một hoàn cảnh cụ thể được biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉnhất vậy, hành vi thực hiện nội quy học tập thể hiện cách ứng xử của HS đối vớinhững quy định do nhà trường đề GVHD Võ Đại Nam Anh* SVTH Ngô Thị Ngọc BíchNguyễn Thị Ngọc Ánh B Tìm hiểu khó khăn tâm lý của học sinh đầu lớp 1 trường TH Ngô QuyềnTP Kon Tum từ đó đề xuất phương pháp dạy học phù hợpKKTL trong hành vi thực hiện nội quy học tập được biểu hiện qua 9 mặt sau1. Không tập trung quay ngang, quay ngửa, nhìn ra ngoài...2. Ngủ gật trong giờ học3. Nói chuyện riêng4. Làm việc riêng trong giờ học5. Chui xuống gầm bàn, nằm ra ghế6. Đi học muộn7. Quên xếp hàng vào lớp8. Vẽ bậy, vứt rác ra lớp, trường9. Quên mặc đồng KKTL trong hành vi thực hiện nề nếp học tậpĐi đôi với việc thực hiện nội quy trong học tập, công tác xây dựng nề nếp cho HS làmột trong những nhiệm vụ quan trọng của người GV. Trên thực tế, nếu không có nềnếp thì giáo dục và dạy học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả nếp học tập là những quy đinh thói quen chung để duy trì sự ổn định, trật tựtrong học tập và làm cho quá trình học tập của học sinh thu được kết quả vậy, hành vi thực hiện nề nếp sinh hoạt và học tập thể hiện cách ứng xử của HSđối với những quy định và thói quen chung trong sinh hoạt và học tập tại cứ vào thực hiện nề nếp sinh hoạt và học tập trong nhà trường tiểu học, KKTLtrong hành vi thực hiện nề nếp sinh hoạt và học tập được nghiên cứu và thể hiện vào 8biểu hiện sau1. Quên làm bài tập về nhà2. Quên học bài trước khi đến lớp3. Quên chép bài trong giờ học4. Quên mang sách vở, đồ dùng học tập5. Mang nhầm sách vở, đồ dừng học tập6. Nhìn bài của bạn7. Nhắc bài cho bạn khi không được phép của cô giáo8. Không giơ tay xin phép cô khi phát biểu ý KKTL trong hành động đọc, viết, làm toánĐối với HS đầu lớp 1, nội dung học tập dành cho HS lớp 1 không nhiều nhưngkhó thành công. Nội dung học tập dành cho lớp 1 chỉ cần đủ để tiếp cận với việc họcnhư học nghe, học nói, học đọc, học viết; học làm tính cộng, làm tính trừ với những sốnhỏ trong phạm vi 10, 20; học về một số phép ứng xử trong mối quan hệ của trẻ nhỏ,13* GVHD Võ Đại Nam Anh* SVTH Ngô Thị Ngọc BíchNguyễn Thị Ngọc Ánh B
Những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học có thể dễ bị bỏ qua, bởi chúng thường không có biểu hiện rõ ràng, khiến phụ huynh đôi khi cũng có những nhầm tưởng và không thể giúp con trẻ giải quyết kịp thời. Trong bài viết lần này, hãy cùng Twinkl điểm qua một số khó khăn tâm lý thường gặp ở học sinh tiểu học và những phương pháp hiệu quả giúp trẻ chuẩn bị quay lại trường học nhé. Nội dung chính Những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học Lo âu khi đi học Khả năng tập trung kém Xa lạ với mọi thứ xung quanh Những phương pháp giải quyết lo âu khi đi học của trẻ Giải quyết những nỗi lo về thể lý và tinh thần Xây dựng lịch trình sinh hoạt đều đặn Hãy kiên nhẫn với trẻ Sau một kỳ nghỉ dài, trẻ em thường rất phấn chấn khi quay trở lại trường học, nhưng một số ít thì lại không. Các bé có thể lo lắng, từ chối đến trường hoặc có những phản ứng tiêu cực để từ chối việc đến trường. Đây chính là một trong những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học mà chúng ta thường hay bỏ qua, dẫn đến việc trẻ dễ dàng cảm thấy áp lực khi đi học. Vậy khó khăn tâm lý là gì? Đâu là những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học mà chúng ta nên chú ý đến? Hãy cùng Twinkl tìm hiểu và chuẩn bị tâm lý cho trẻ quay lại trường nhé. Những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học Lo âu khi đi học Một trong những khó khăn thường gặp của học sinh tiểu học về tâm lý là sự lo âu khi quay lại trường học. Được dịch từ back-to-school anxiety, lo âu khi quay lại học đường là một hiện tượng trẻ cảm thấy lo lắng khi phải quay trở lại trường học. Những nỗi lo lắng này thực chất xuất phát từ một cơ chế phòng vệ luôn tồn tại trong chúng ta, bởi chúng giúp sản xuất ra hormone Adrenaline, giúp cơ thể đối phó với những tình huống nguy hiểm, không thể lường trước được và có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của bản thân. Cơ chế phòng vệ của cơ thể là điều chỉnh và đáp ứng với từng loại môi trường nhất định. Sau một thời gian được nghỉ hè và thư giãn, cơ thể và trí não của trẻ đã điều chỉnh để quen với thói quen sinh hoạt thoải mái tại nhà. Vậy nên đột ngột quay lại trường học mà không có sự chuẩn bị trước sẽ làm trẻ sinh ra lo âu và căng thẳng. Mức độ nặng nhẹ của lo âu khi đi học biểu hiện đa dạng, phụ thuộc vào tính cách của trẻ đối với các bé năng động và có xu hướng hướng ngoại, trẻ có thể cảm thấy bồn chồn, nôn nao trong ruột… Tuy nhiên, đối với các bé hướng nội hoặc thường dành nhiều thời gian bên cạnh phụ huynh có thể biểu hiện nghiêm trọng hơn, như thường xuyên lo lắng khi đi học, căng thẳng, những cơn đau vặt như đau đầu, đau bụng.. Hoặc nghiêm trọng hơn, là những phản ứng tiêu cực để phản kháng việc đến trường. Khả năng tập trung kém Khả năng tập trung kém dường như đã trở thành một trong những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học khi quay lại trường học. Khó khăn tâm lý này xuất phát từ việc thay đổi môi trường xung quanh, cũng như hàng loạt nội quy và đánh giá đột ngột xuất hiện. Bước vào môi trường tiểu học cũng giống như bắt đầu đi vào quy củ, trẻ phải tuân theo nội quy nhà trường và không được tự do vui chơi như trước. Bên cạnh đó, quá trình học của trẻ sẽ được đánh giá bằng bài tập, bài kiểm tra, bắt buộc trẻ phải chú tâm vào nội dung bài học trên lớp. Những sự thay đổi này đều tạo ra áp lực học đường lớn, bởi trong độ tuổi từ 5 đến 7 tuổi, trẻ vẫn đang trong giai đoạn khám phá và tò mò về thế giới xung quanh. Việc tập trung vào các bài giảng trên lớp có thể gây ra sự nhàm chán với trẻ, khiến trẻ dễ sao nhãng, thiếu tập trung, chất lượng học tập giảm sút. Đôi lúc phụ huynh sẽ cho rằng trẻ đang lười học và trách mắng, nhưng thật ra đây là một giai đoạn phát triển tự nhiên của trẻ mà chúng ta nên tôn trọng và tìm cách giải quyết. Xa lạ với mọi thứ xung quanh Đây cũng là một lý do phổ biến khi nhắc đến khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học. Từ khi sinh ra, trẻ đã bắt đầu hình thành mối quan hệ chặt chẽ với những người nuôi dưỡng của mình. Bên cạnh đó, bản năng làm cha mẹ của phụ huynh sẽ ưu tiên cho sự an toàn của con, vì vậy phụ huynh thường có xu hướng tạo ra một vùng an toàn nhất định xung quanh đứa trẻ. Với những bé hướng ngoại, các bé có thể dễ dàng vượt ra khỏi vùng an toàn này trong quá trình khám phá thế giới. Tuy nhiên, với các bé có liên kết sâu sắc với phụ huynh, hoặc xem phụ huynh là những người bạn đồng hành, thì sẽ rất khó để vượt ra khỏi vùng an toàn này mà không có sự hỗ trợ, dẫn dắt của phụ huynh. Cũng như trẻ em, chúng ta luôn sợ hãi trước những sự thay đổi vì chúng ta biết rằng, kết quả của những sự thay đổi là một ẩn số. Bước ra khỏi vùng an toàn của năm học cũ đồng nghĩa với việc đối mặt với những thử thách mới, những khó khăn mới. Áp lực học đường xuất hiện khi trẻ không thể đoán được viễn cảnh sắp đến, điều này sẽ ép trẻ tự suy diễn và tưởng tượng ra những viễn cảnh về năm học mới, gây ra những lo lắng khi đi học. Nguồn Cleveland Clinic Health Essentials Những phương pháp giải quyết lo âu khi đi học của trẻ Giải quyết những nỗi lo về thể lý và tinh thần Một trong những dấu hiệu đầu tiên thể hiện những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học là những biểu hiện bất ổn mà ta có thể quan sát được. Phân loại theo mức độ từ nhẹ đến nghiêm trọng, có 5 biểu hiện thể hiện sự lo lắng Lo lắng, bồn chồn, nôn nao, khó tập trung Hay hỏi những câu hỏi dò xét Những câu hỏi mang tính thoái thác, tìm cách trốn tránh việc đi học Những cơn đau lặt vặt như đau bụng, đau đầu... Phản kháng kịch liệt và thái độ tiêu cực với việc đến trường Các biểu hiện này được xem là phản ứng của cơ thể khi đối phó với stress trong một khoảng thời gian dài và nó là những biểu hiện rất tự nhiên của cơ thể. Dựa vào những biểu hiện này, phụ huynh có thể theo dõi để xác định xem trẻ đang trải qua giai đoạn nào, từ đó tìm ra phương án giải quyết hợp lý giúp trẻ giải quyết nỗi lo lắng của mình. Một trong những cách gỡ rối hữu ích chính là liên tục giao tiếp với con, từ đó chúng ta sẽ hiểu được tâm lý và cảm giác của con hơn. Dạy con trân trọng cảm giác của mình sẽ giúp trẻ điều tiết cảm xúc của mình tốt hơn, từ đó phụ huynh có thể hạn chế được những phản ứng tiêu cực mà con sẽ thể hiện. Nếu các con ngại giao tiếp và gặp rắc rối trong việc sắp xếp ý tưởng thành lời nói, phụ huynh có thể thử sử dụng trò chơi Cây Lo Lắng, giúp con ghi ra những lo lắng mà con đang phải trải qua. Xây dựng lịch trình sinh hoạt đều đặn Để đối phó với tình trạng thay đổi bất chợt lịch sinh hoạt của trẻ, việc cần làm là phải giúp trẻ làm quen với lịch sinh hoạt trước khi trẻ đi học trở lại. Trước khi nhập học khoảng 1 đến 2 tuần, phụ huynh hãy thử cho trẻ sinh hoạt theo lịch trình đi học, từ việc ngủ dậy, ăn sáng và hoạt động xuyên suốt trong ngày. Điều này sẽ giúp não của trẻ dần thích ứng với những thay đổi, hạn chế sự đột ngột khi phải quay lại trường học. Bên cạnh đó, phụ huynh cũng có thể theo dõi và cùng trẻ điều chỉnh một lịch sinh hoạt điều độ, phù hợp với sự phát triển của trẻ. Hãy kiên nhẫn với trẻ Đôi khi, phụ huynh sẽ nghĩ rằng những thái độ và hành vi mà trẻ thể hiện là sự chống đối, chúng ta vô tình áp đặt lên con những định kiến tiêu cực như “lười học”, “ham chơi”, “có một tí mà cũng không làm xong”... khi thấy con không thể thích ứng với sự thay đổi này. Không những không giúp con vượt qua vấn đề của mình, những sự chỉ trích này còn có nguy cơ để lại tổn thương tâm lý và sẽ tạo nên những ảnh hưởng tiêu cực tới trẻ. Sự thật rằng khi trẻ chọn cách giả vờ không muốn đến trường, có thể trẻ đang phải đối mặt với các vấn đề khác, hơn là việc thích hay không thích. Đó có thể rơi vào tình trạng lo âu khi đi học, hoặc những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học thường gặp hoặc cũng có thể là việc học chưa đủ thú vị đối với lứa tuổi năng động của trẻ. Vì vậy hãy thật kiên nhẫn với con, như thế chúng ta mới có thể tìm ra phương pháp hợp lý giúp con thoải mái đến trường. Tôn trọng cảm xúc của con chính là đang giúp con xây dựng sức khỏe tinh thần khỏe mạnh. Hãy giao tiếp và kiên nhẫn trở thành bạn đồng hành với con nhé. Nguồn Những khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học thường bị xem nhẹ, bởi chúng ta hay quan niệm trẻ con thì đã phải làm gì khó khăn. Nhưng thật ra, trẻ em cũng giống chúng ta vậy, các con cũng sẽ căng thẳng lo âu khi đối diện với thử thách, và các con cũng cần có những nguồn động viên để tiếp thêm sức mạnh cho mình. Vì vậy, hãy trở thành người bạn đồng hành với con trên con đường học vấn sắp tới nhé!
khó khăn tâm lý