kinh tế học sức khỏe
Các ngành thuộc khối khoa học sức khỏe và khoa học giáo dục sẽ có điểm chuẩn từ 19,5 - 24 điểm. Xét điểm Kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TP.HCM năm 2022, thí sinh cần đạt kết quả từ 600 điểm trở lên với mức điểm chuẩn học bạ tương ứng. Riêng
(VnMedia) - Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam vừa ký Quyết định số 1122/QĐ-TTg ngày 23/9/2022 phê duyệt chủ trương thành lập Trường Đại học Khoa học Sức khoẻ là trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nắm vững và có khả năng ứng dụng những chủ đề và phương pháp nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực kinh tế học sức khỏe và chăm sóc sức khỏe. Chuẩn đầu ra Kỹ năng (Skills) Thành thạo trong quản lý và vận hành các chương trình, chính sách về y tế và chăm sóc sức khỏe địa phương. Thành thạo trong quản trị và vận hành các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe.
Atm Online Lừa Đảo. Trước sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19, các “chiến sĩ áo trắng” trên tuyến đầu chống dịch đang phải gồng mình để cứu sống bệnh nhân. Không phải đến khi có dịch bệnh lây lan, người ta mới nhận ra vai trò quan trọng của các y bác sĩ. Việc phải đối mặt với rất nhiều căn bệnh không thuốc chữa, sức khỏe giảm sút do ô nhiễm môi trường khiến thế giới càng thêm trân trọng và mong muốn có thật nhiều những y bác sĩ giỏi tay nghề và thực sự tâm huyết. Là cơ sở giáo dục đảm nhiệm trọng trách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thuộc khối ngành Khoa học Sức khỏe, Đại học Duy Tân đã không ngừng nỗ lực tăng cường hợp tác quốc tế, áp dụng các phương pháp học tập tiên tiến và đầu tư trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng đào tạo. Đại học Duy Tân tiếp tục tuyển sinh các ngành học thuộc khối ngành Khoa học Sức khỏe nhằm góp phần cung cấp số lượng Y Bác sĩ, Điều dưỡng viên có tay nghề giỏi, giàu lòng nhiệt huyết và tận tâm với nghề. Lễ Ký kết Hợp tác giữa ĐH Duy Tân và Tập đoàn Phúc lợi Xã hội Seirei Ngành Điều dưỡng Đa khoa Ngành Điều dưỡng Đa khoa bắt đầu tuyển sinh từ năm 2009, cho đến nay, Đại học Duy Tân đã đào tạo gần sinh viên, trong đó, có hơn sinh viên tốt nghiệp. Đặc biệt, nhà trường còn phối hợp với trường Đại học Fooyin Đài Loan tuyển sinh 2 khóa học, đào tạo trình độ Thạc sĩ chuyên ngành Quốc tế Điều dưỡng. Trong đó, có 1 khóa đã tốt nghiệp với 3 gương mặt tiêu biểu, học tập xuất sắc cùng 3 luận văn hoàn toàn bằng tiếng Anh được Hội đồng đánh giá cao và cấp bằng Thạc sĩ của Đại học Fooyin, Đài Loan. Điều dưỡng viên là ngành nghề đòi hỏi sự khéo léo, cẩn trọng và hơn hết, phải có trình độ chuyên môn cao bởi nghề này liên quan đến sức khỏe con người. Do vậy, để xử lý mọi trường hợp phát sinh, sinh viên Điều dưỡng phải có một hệ thống kiến thức tổng quát như Điều dưỡng chuyên khoa hệ nội, Điều dưỡng chuyên khoa hệ ngoại, Quản lý điều dưỡng, Điều dưỡng cho gia đình có người già 1, Điều dưỡng cho gia đình có người già 2, Điều dưỡng ngoại 1, Điều dưỡng ngoại 2, Quản lý điều dưỡng,… Đồng thời, người học phải nắm bắt cơ chế hoạt động của các thiết bị kỹ thuật, máy móc mới trong Y học và thường xuyên được thực tập tại các trung tâm y tế hoặc bệnh viện để tích lũy kinh nghiệm và trau dồi kỹ năng. Với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và tiếp thêm ngọn lửa đam mê với nghề, ĐH Duy Tân đã ký kết hợp tác với Đại học Illinois ở Chicago để tham khảo chương trình đào tạo và mời các y tá giàu kinh nghiệm từ châu Âu sang thỉnh giảng. Đồng thời, còn mời các giảng viên đến từ Đại học Ben Gurion tại Israell, Đại học Illinois tại Chicago, Đại học YK Duke - ĐHQG Singapore,… để giúp cho sinh viên Điều dưỡng tiếp cận được chương trình đào tạo tiên tiến trên thế giới. Không chỉ vậy, Đại học Duy Tân đã thiết lập mối quan hệ và ký kết hợp tác nhiều tổ chức như Tập đoàn Suganuma Nhật Bản và Công ty cổ phần LC Partners, Tập đoàn Phúc lợi Xã hội Seirei Nhật Bản,… và 1 số trường đại học ở Israel, Thụy Điển, Thái Lan, Philippine,… để tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn và mở ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn cho sinh viên. Ngành Dược sĩ Đại học Sinh viên Duy Tân thực hành tại Phòng Thí nghiệm Hóa học Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, khoa Dược Đại học Duy Tân có gần sinh viên theo học ngành Dược sĩ Đại học, trong đó có gần sinh viên đã tốt nghiệp. Đặc biệt, nhà trường còn tuyển sinh 2 khóa đào tạo trình độ Thạc sĩ chuyên ngành Tổ chức Quản lý Dược. Nhằm đào tạo đội ngũ nhân lực có tay nghề cho xã hội, Đại học Duy Tân đã đầu tư thiết lập chương trình đào tạo chất lượng cao, hệ thống học liệu và giáo trình hiện đại cùng đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm. Cụ thể, sinh viên sẽ được học các kiến thức về Sinh học Đại cương - Di truyền, Hóa học Đại cương - Vô cơ, Tổ chức và Quản lý - Pháp chế dược, Dược liệu, Bệnh học, Dược lý, Quản trị Kinh doanh Dược, Hóa dược, Bào chế,… và nắm vững các kỹ năng nghề nghiệp như phân tích được cách dùng thuốc trong một số ca lâm sàng; phân biệt và nhận thức được các loại dược liệu, chế biến, sản xuất, tư vấn và hướng dẫn sử dụng một số dược liệu và chế phẩm có nguồn gốc dược liệu; tham gia tổ chức và sản xuất được một số thuốc, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm;… Sinh viên theo học chuyên ngành Dược sĩ Đại học còn có cơ hội tiếp cận với các chương trình đào tạo tiên tiến theo tiêu chuẩn hàng đầu thế giới, thông qua sự nỗ lực hợp tác quốc tế với ĐH Illinois ở Chicago UIC - trường có chương trình đào tạo y - dược quy mô nhất Mỹ, và ĐH Pittsburgh UPitt - xếp thứ 7 trong Top 15 trường có nghiên cứu y khoa hàng đầu của Mỹ. Thú vị hơn cả, ngoài 18 bệnh viện lớn nhỏ mà Đại học Duy Tân liên kết, nhà trường còn xây dựng Nhà thuốc Đại học để sinh viên có cơ hội thực tập tư vấn và bán thuốc cho người dân trên địa bàn Tp. Đà Nẵng. Ngành Bác sĩ Đa khoa Một tiết học của sinh viên ngành Y tại Đại học Duy Tân Ngành Bác sĩ Đa khoa tại Đại học Duy Tân được áp dụng mô hình đào tạo với thời gian là 7 năm, hoàn toàn khác biệt so với các trường đại học Y trên cả nước. Nhà trường đã dành 1 năm đầu để sinh viên học tiếng Anh chung và tiếng Anh chuyên ngành y học, tạo cơ sở cho việc học bằng tiếng Anh một số môn khoa học cơ bản về y khoa trong giai đoạn đầu. Trong 6 năm còn lại, sinh viên sẽ được lĩnh hội các kiến thức chuyên ngành về Nhi tâm thần, Nhiễm lao - Bệnh phổi, Chấn thương Chỉnh hình, Ung thư, Ngoại thần kinh, Tai-Mũi-Họng, Nội da liễu, Ngoại nội tiết, Y học lâm sàng, Huyết học,… Trong những năm gần đây, nhà trường không ngừng tăng cường liên kết, hợp tác với các đối tác trường Y lớn của Mỹ, cập nhật giáo trình giảng dạy mới nhất và mời nhiều giảng viên nước ngoài về giảng dạy. Tiêu biểu trong số đó là hợp tác với ĐH Pittsburgh - xếp thứ 5 trong Top 15 trường có nghiên cứu y khoa hàng đầu của Mỹ theo bảng xếp hạng năm 2014 của Viện Sức khỏe Mỹ - NIH, ĐH Illinois ở Chicago - trường có hệ thống chương trình đào tạo Y-Dược quy mô nhất nước Mỹ về mặt số lượng sinh viên và ngành học, ĐH Y khoa Duke - NUS Singapore, ĐH Ben Gurion Israel, ĐH Burapha, ĐH Khon Kaen và ĐH Mahidol Thái Lan, ĐH Sun-Moon và ĐH Dong-A Hàn Quốc,… Chú trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, bên cạnh việc cử đội ngũ 12 người gồm các Bác sĩ, Dược sĩ và Điều dưỡng sang đào tạo tại Hoa Kỳ 2 đợt, Đại học Duy Tân còn kỳ công thiết kế sản phẩm "Ứng dụng công nghệ mô phỏng thực tại ảo 3D xây dựng cơ thể người phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong khối ngành khoa học sức khỏe" với chi tiết mô phỏng các hệ cơ quan trong cơ thể người được thiết kế theo công nghệ 3D. Hay nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm như “eCPR - hệ thống huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu hồi sức tim, phổi vì cộng đồng” và “Máy thở DTU-Vent” để góp phần hỗ trợ đắc lực trong việc đào tạo nguồn nhân lực Y tế có chất lượng. Ngành Bác sĩ Răng-Hàm-Mặt “Sinh sau đẻ muộn” hơn so với các ngành học khác trong khối Khoa học Sức khỏe của Đại học Duy Tân, nhưng ngành Bác sĩ Răng-Hàm-Mặt bắt đầu tuyển sinh vào năm 2017 được thừa hưởng nhiều kinh nghiệm, trang bị đầy đủ trang thiết bị máy móc, phòng thí nghiệm và thực hành hiện đại. Với đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, các tân sinh viên ngành Bác sĩ Răng-Hàm-Mặt sẽ được tiếp thu những kiến thức mới nhất hiện nay như Cấu tạo, chức năng và hoạt động của hệ nhai trong cơ thể người; Phương pháp luận khoa học trong công tác phòng bệnh, chữa bệnh, và nghiên cứu khoa học Răng-Hàm-Mặt; Chẩn đoán và xử lý những bệnh Răng-Hàm-Mặt thông thường như sâu răng, nha chu, viêm nhiễm răng miệng; Chẩn đoán và tiền xử lý một số bệnh Răng-Hàm-Mặt như lệch lạc răng, mất răng, ung thư, dị tật bẩm sinh, viêm nhiễm chấn thương hàm mặt;… Bên cạnh việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cũng là một trong những vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu. ĐH Duy Tân đã hợp tác với cơ sở y tế như Trung tâm Răng - Hàm - Mặt Tp. Đà Nẵng, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện C Đà Nẵng, Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng, Bệnh viện 199 - Bộ Công an, Bệnh viện Quân Y 17 - Quân Khu 5, Bệnh viện Đa khoa khu vực miền núi phía bắc Quảng Nam,... để phục vụ nhu cầu thực tập, tiếp xúc với nghề nghiệp thực tế của sinh viên. Xây dựng một môi trường học tập năng động với hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại, Đại học Duy Tân đang mang đến cho sinh viên những cơ hội học tập tốt nhất để thực hiện ước mơ trở thành các Y Bác sĩ, Điều dưỡng viên giỏi chuyên môn, giàu y đức. Truyền Thông
Ngành y tế toàn cầu đang đối mặt với nhiều biến động. COVID-19 đã và đang đẩy nhanh quá trình này Trong khi ngành y tế đã và đang phát triển về mọi mặt trong vòng 10-20 năm qua, sự xuất hiện của công nghệ và số hóa, cùng với 2 năm dịch bệnh kéo dài, đã thúc đẩy những thay đổi mang tính cách mạng làm biến đổi toàn bộ cách thức hoạt động của lĩnh vực y tế. Một số xu hướng mới gần đây bao gồm chủ nghĩa tiêu dùng ngày càng gia tăng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ví dụ, ưa thích sự tiện lợi và đơn giản hóa việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh nội trú chuyển sang dịch vụ ngoại trú, đổi mới công nghệ, gia tăng biến chứng, tỷ lệ mắc một số bệnh gia tăng do lối sống ít vận động, và tuổi thọ cao hơn - đang cùng nhau thúc đẩy sự biến đổi của ngành y tế toàn cầu, tạo ra làn sóng thay đổi to lớn và tạo động lực cho các bên liên quan đổi mới và hành động. Trên toàn cầu, PwC xác định sáu xu hướng đang diễn ra trong ngành y tế Hình 1. Hình 1 Sáu xu hướng đang diễn ra trong ngành y tế Sáu xu hướng đang diễn ra trong ngành y tế Các xu hướng này đã và đang tác động đến lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe trên nhiều khía cạnh Thay đổi về nhân khẩu học Nhân khẩu học thay đổi thúc đẩy những cải tiến trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Mô hình hợp tác mới giữa khối nhà nước và tư nhân đang dần hình thành nhằm chuyển đổi cách thức đầu tư và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Hợp tác với những bên mới gia nhập hệ sinh thái như bán lẻ, công nghệ trí tuệ nhân tạo, robot, khám bệnh từ xa, phân tích, chăm sóc sức khỏe tinh thần và thể chất tức là các lĩnh vực chăm sóc phi y tế/ chăm sóc sức khỏe phi truyền thống đang được đẩy mạnh, góp phần định hình lại hệ thống y tế. Cạn kiệt nguồn lực Công nghệ đã trở thành một giải pháp tiềm năng cho các vấn đề về nguồn lực của ngành y tế và chăm sóc sức khỏe, giải quyết tình trạng thiếu hụt lao động có tay nghề cao. Ví dụ, khả năng theo dõi từ xa, thăm khám từ xa và các thiết bị di động sẽ hỗ trợ bác sĩ/ nhân viên y tế tiết kiệm thời gian thăm khám và tư vấn trực tiếp với bệnh nhân, giúp đưa ra quyết định nhanh hơn nhờ các công cụ phân tích cải tiến. Khối tư nhân sẽ trở thành trợ thủ tiềm năng cho các Chính phủ nhờ khả năng mang tới sự đổi mới, giải pháp độc đáo và cải thiện hiệu quả. Mô hình hợp tác công-tư này giúp Chính phủ cải cách hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe, đồng thời giảm thiểu các vấn đề về cạn kiệt nguồn lực. Người tiêu dùng nắm quyền Người tiêu dùng bệnh nhân ngày càng hiểu rõ hơn và tham gia tích cực hơn vào quá trình chăm sóc sức khỏe. Khi nắm được nhiều thông tin, người tiêu dùng sẽ yêu cầu cao hơn như trách nhiệm giải trình, tính chính trực và minh bạch từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như từ hệ thống y tế. Điều này dẫn đến sự chuyển hướng từ chăm sóc phân tán sang các mô hình tích hợp yêu cầu sự phối hợp nhịp nhàng của các tổ chức, cộng đồng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, lấy bệnh nhân làm trung tâm trong suốt quá trình chăm sóc Gia tăng các bệnh mãn tính Lối sống thay đổi đang làm gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh mãn tính tiểu đường, các bệnh về tim mạch, ung thư, khiến nhu cầu chăm sóc bệnh mãn tính tăng cao. Ngoài việc làm tăng chi phí điều trị, điều này đòi hỏi mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe mới. Những tiến bộ trong việc phát hiện và chẩn đoán bệnh sớm và chính xác sẽ giúp giảm thiểu chi phí điều trị. Vì vậy, ngành y tế đang chú trọng nhiều hơn vào các giải pháp y tế dự phòng, mở ra cơ hội cho các lĩnh vực chăm sóc phi y tế/ chăm sóc sức khỏe phi truyền thống với các giải pháp sáng tạo, nhằm tháo gỡ các thách thức trong ngăn ngừa và kiểm soát các bệnh mãn tính. Người tiêu dùng mất niềm tin Người tiêu dùng ngày càng mất niềm tin vào hệ thống y tế truyền thống, do các vấn đề tồn đọng kéo dài và chưa được giải quyết bệnh viện quá tải, thời gian xếp hàng lâu, các vấn đề hành chính, không tin tưởng vào thuốc/ đầu vào/ chất lượng chăm sóc, thay vào đó họ sẵn sàng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cung cấp bởi các bên nằm ngoài lĩnh vực y tế. Công nghệ mới và phổ biến là công cụ giúp bệnh nhân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ này một cách dễ dàng hơn. Với sự tham gia vào hệ sinh thái của các bên chăm sóc sức khỏe phi truyền thống phòng khám tích hợp bán lẻ*, trung tâm chăm sóc sức khỏe tinh thần, các nhà cung cấp dịch vụ y tế truyền thống bệnh viện, phòng khám sẽ phải quyết định cạnh tranh với ai và hợp tác với ai. *Phòng khám tích hợp bán lẻ là mô hình phòng khám không chuyên khoa và không cần đặt lịch hẹn, nằm trong các cửa hàng bán lẻ như cửa hàng tạp hóa, cửa hàng bách hóa, trung tâm thương mại, siêu thị. Các phòng khám này điều trị các bệnh nhẹ không biến chứng và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe dự phòng. Mô hình này rất phổ biến ở Mỹ. mHealth* Các thiết bị di động tạo điều kiện cho việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trở nên dễ dàng hơn thông qua các phương thức trực tuyến bên cạnh việc thăm khám sức khỏe truyền thống, nhanh hơn tiết kiệm thời gian di chuyển và xếp hàng và rẻ hơn một phần bằng cách cho phép bệnh nhân có được thông tin về tình trạng sức khỏe dễ dàng hơn và được nắm quyền kiểm soát nhiều hơn trong quá trình chăm sóc *mHealth được định nghĩa là cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay các thông tin về sức khỏe thông qua nền tảng các thiết bị di động thường là điện thoại di động, đôi khi là các thiết bị di động chuyên biệt cho mục đích khám chữa bệnh như thiết bị theo dõi không dây. Các ứng dụng và dịch vụ thông qua thiết bị di động bao gồm theo dõi bệnh nhân từ xa, gọi video trực tuyến, khám bệnh trực tuyến, thiết bị chăm sóc sức khỏe cá nhân, truy cập bệnh án và đơn thuốc từ xa. Việt Nam ở đâu trong thời điểm đột phá này? Già hóa dân số, gia tăng tầng lớp trung lưu & giàu có cùng với gánh nặng các bệnh mãn tính ngày càng tăng phản ánh xu hướng thay đổi nhân khẩu học và xã hội tại Việt Nam. Những xu hướng này khiến nhu cầu chăm sóc dài hạn trở nên cấp thiết. Ngoài ra, khả năng tiếp cận các tiện nghi của tầng lớp trung lưu và giàu có khiến họ đòi hỏi có thêm lựa chọn y tế và chăm sóc sức khỏe, đồng thời cũng đi đôi với lối sống ít vận động hơn. Điều này chắc chắn sẽ khiến tỷ lệ mắc bệnh béo phì, tiểu đường, các bệnh mãn tính cũng như những căn bệnh có chi phí điều trị cao khác ngày càng gia tăng. Những hộ gia đình khá giả có xu hướng yêu cầu chất lượng khám chữa bệnh và điều trị cao hơn, cùng với các dịch vụ chuyên sâu, tiện lợi, minh bạch, giá cả phải chăng và được cá nhân hóa hơn. Những gia đình này cũng có thể lựa chọn các dịch vụ chăm sóc đa dạng hơn nhiều, như tại các bệnh viện và ngoài bệnh viện ví dụ trung tâm thể dục thể hình, phòng khám tư nhân, nơi làm việc, phòng khám thay thế hoặc tại nhà, trong nước hoặc nước ngoài, thông qua các kênh ngoại tuyến hoặc trực tuyến,... Xu hướng này mở ra cơ hội cho những doanh nghiệp mới từ các ngành khác tham gia, cùng nhau tạo ra một hệ sinh thái y tế và chăm sóc sức khỏe đa dạng hơn bên cạnh các cơ sở truyền thống bệnh viện và phòng khám, lấy bệnh nhân là trung tâm Bảng 2. Xu hướng biến đổi toàn cầu từ mô hình phân tán sang tích hợp, trong đó yêu cầu sự phối hợp của các tổ chức, cộng đồng và doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, lấy bệnh nhân là trung tâm, cũng đang diễn ra tại Việt Nam. Hình 2 Hệ sinh thái ngành chăm sóc sức khỏe Với các mô hình chăm sóc y tế và sức khỏe ngày càng phát triển, quan hệ đối tác và hợp tác đã chuyển từ tùy chọn sang bắt buộc. Có nhiều hình thức hợp tác khác nhau để các bên liên quan trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam xem xét. Quan hệ đối tác và hợp tác giữa các bên liên quan trong hệ sinh thái chăm sóc sức khỏe là chìa khóa để theo kịp đà phát triển nhanh chóng của ngành này trên thế giới, đồng thời tiếp tục duy trì sự chủ động trước những biến động của ngành và thành công của các bên liên quan trong một hệ sinh thái rộng lớn hơn. Với quy mô lớn hơn, việc hợp tác để tạo ra một hệ sinh thái kết nối chặt chẽ với tất cả các bên liên quan sẽ giúp đảm bảo sự thành công và bền vững trong toàn ngành. Mục tiêu của bệnh viện là tăng trưởng hữu cơ và sáp nhập/ hợp tác theo chiều ngang Khi bệnh nhân tìm kiếm một mô hình chăm sóc sức khỏe tích hợp hơn, các bệnh viện truyền thống có thể xem xét giải pháp đa dạng hóa phạm vi cung cấp và loại hình dịch vụ, thành lập các cơ sở độc lập chuyên cung cấp dịch vụ chăm sóc tiền cấp tính/trước khi nhập viện, ví dụ phòng khám chuyên cung cấp các dịch vụ khám bệnh và chẩn đoán, bao gồm cả khám bệnh từ xa; cũng như các dịch vụ phục vụ cho giai đoạn sau của quá trình chăm sóc, cung cấp dịch vụ chăm sóc sau cấp tính ví dụ trung tâm dưỡng lão, trung tâm phục hồi chức năng, dịch vụ chăm sóc tại nhà, chăm sóc hậu phẫu, chăm sóc giảm nhẹ/cuối đời,.... Giải pháp này có thể giúp các bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân sớm hơn trong quá trình chăm sóc liên tục và tăng khả năng giữ chân bệnh nhân bằng cách trao quyền cho bệnh nhân tham gia quản lý quy trình chăm sóc toàn diện. Các bệnh viện có thể lựa chọn mở rộng một cách hữu cơ, thông qua mua lại hoặc hợp tác chiến lược, đặc biệt là trong các lĩnh vực thường không nằm trong phạm vi dịch vụ của bệnh viện truyền thống như khám bệnh từ xa và mHealth, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tinh thần, chăm sóc tại nhà và chăm sóc giảm nhẹ. Các bệnh viện, công ty công nghệ và chính phủ có thể hợp tác để chuyển đổi cách thức cung cấp dịch vụ chăm sóc Trí tuệ nhân tạo, chăm sóc sức khỏe từ xa, thực tế ảo và các công nghệ y tế khác rất phổ biến ở các thị trường phát triển, tuy nhiên những công nghệ này vẫn đang trong giai đoạn phát triển ở Việt Nam. Chăm sóc y tế ảo, y tế từ xa, phẫu thuật ảo, phân tích xét nghiệm có sự hỗ trợ của AI, kết nối các nhóm chăm sóc sức khỏe, phẫu thuật có sự hỗ trợ của robot, chăm sóc dựa trên dữ liệu và bằng chứng đều đang nâng tầm và tái định hình tương lai cho việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Các bệnh viện trong nước khối nhà nước và tư nhân có thể cân nhắc hợp tác với các bệnh viện nước ngoài có thương hiệu lâu đời Các bệnh viện trong nước khối nhà nước và tư nhân có thể cân nhắc hợp tác với các bệnh viện nước ngoài có thương hiệu lâu đời cùng nhau cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và đặt người bệnh làm trung tâm. Trong khi bệnh viện trong nước có thể tận dụng danh tiếng và chuyên môn của các bệnh viện nước ngoài, đặc biệt là trong các chuyên khoa dự kiến mở rộng; bệnh viện nước ngoài có thể tận dụng mạng lưới và nguồn bệnh nhân của bệnh viện trong nước. Bệnh viện trong nước cũng có thể tận dụng thương hiệu của bệnh viện nước ngoài để giành và nâng cao lòng tin của bệnh nhân.
Để phân tích sức khỏe của một nền kinh tế hoặc kiểm tra tốc độ tăng trưởng kinh tế, cần phải có một cách để đo lường quy mô của một nền kinh tế. Các nhà kinh tế học thường đo lường quy mô của một nền kinh tế bằng số lượng hàng hóa mà nó sản xuất. Điều này có ý nghĩa về nhiều mặt, chủ yếu là vì sản lượng của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định bằng với thu nhập của nền kinh tế, và mức thu nhập của nền kinh tế là một trong những yếu tố chính quyết định mức sống và phúc lợi xã hội của nền kinh tế đó. Có vẻ lạ khi sản lượng, thu nhập và chi tiêu đối với hàng hóa trong nước trong một nền kinh tế đều có cùng số lượng, nhưng nhận xét này đơn giản là kết quả của thực tế là có cả bên mua và bên bán trong mọi giao dịch kinh tế . Ví dụ, nếu một cá nhân nướng một ổ bánh mì và bán nó với giá 3 đô la, anh ta đã tạo ra 3 đô la sản lượng và tạo ra 3 đô la thu nhập. Tương tự, người mua ổ bánh mì đã chi 3 đô la, được tính vào cột chi tiêu. Sự tương đương giữa sản lượng tổng thể, thu nhập và chi tiêu chỉ đơn giản là kết quả của nguyên tắc này được tổng hợp trên tất cả các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế. Các nhà kinh tế đo lường các đại lượng này bằng cách sử dụng khái niệm Tổng sản phẩm quốc nội. Tổng sản phẩm quốc nội , thường được gọi là GDP, là "giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định." Điều quan trọng là phải hiểu chính xác điều này có nghĩa là gì, vì vậy bạn nên suy nghĩ về từng thành phần của định nghĩa GDP sử dụng giá trị thị trường Khá dễ dàng để nhận thấy rằng việc đếm một quả cam bằng GDP như một chiếc tivi là không hợp lý, cũng không hợp lý khi đếm chiếc tivi giống như một chiếc ô tô. Việc tính toán GDP giải thích điều này bằng cách cộng giá trị thị trường của mỗi hàng hóa hoặc dịch vụ thay vì cộng trực tiếp số lượng hàng hóa và dịch vụ. Mặc dù việc cộng các giá trị thị trường giải quyết được một vấn đề quan trọng, nhưng nó cũng có thể tạo ra các vấn đề tính toán khác. Một vấn đề nảy sinh khi giá cả thay đổi theo thời gian vì thước đo GDP cơ bản không cho biết rõ liệu thay đổi là do thay đổi thực tế của sản lượng hay chỉ là thay đổi về giá cả. Tuy nhiên, khái niệm GDP thực tế là một nỗ lực để giải thích điều này. Các vấn đề khác có thể nảy sinh khi hàng hóa mới gia nhập thị trường hoặc khi sự phát triển của công nghệ làm cho hàng hóa có chất lượng cao hơn và ít tốn kém hơn. GDP chỉ tính các giao dịch thị trường Để có giá trị thị trường cho một hàng hóa hoặc dịch vụ, hàng hóa hoặc dịch vụ đó phải được mua và bán trên thị trường hợp pháp. Do đó, chỉ hàng hóa và dịch vụ được mua và bán trên thị trường mới được tính vào GDP, mặc dù có thể có rất nhiều công việc khác đang được thực hiện và sản lượng được tạo ra. Ví dụ, hàng hóa và dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong một hộ gia đình không được tính vào GDP, mặc dù chúng sẽ được tính nếu hàng hóa và dịch vụ được đưa ra thị trường. Ngoài ra, hàng hóa và dịch vụ được giao dịch tại các thị trường bất hợp pháp hoặc bất hợp pháp khác không được tính vào GDP. GDP chỉ tính hàng hóa cuối cùng Có nhiều bước đi vào sản xuất hầu như bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào. Ngay cả với một mặt hàng đơn giản như một ổ bánh mì 3 đô la, chẳng hạn, giá lúa mì được sử dụng cho bánh mì có lẽ là 10 xu, giá bán buôn của bánh mì có thể là 1,5 đô la, Vì tất cả các bước này đều được sử dụng để tạo ra thứ gì đó được bán cho người tiêu dùng với giá 3 đô la, nên sẽ có rất nhiều phép tính kép nếu giá của tất cả "hàng hóa trung gian" được cộng vào GDP. Do đó, hàng hóa và dịch vụ chỉ được bổ sung vào GDP khi chúng đã đến điểm bán hàng cuối cùng, cho dù điểm đó là doanh nghiệp hay người tiêu dùng. Một phương pháp thay thế để tính GDP là cộng "giá trị gia tăng" ở mỗi giai đoạn trong quá trình sản xuất. Trong ví dụ về bánh mì đơn giản ở trên, người trồng lúa mì sẽ thêm 10 xu vào GDP, người thợ làm bánh sẽ thêm phần chênh lệch giữa 10 xu của giá trị đầu vào của mình và giá trị $ 1,50 của đầu ra và người bán lẻ sẽ thêm phần chênh lệch giữa Giá bán buôn $ 1,50 và giá $ 3 cho người tiêu dùng cuối cùng. Có lẽ không có gì đáng ngạc nhiên khi tổng số tiền này bằng với giá 3 đô la của chiếc bánh mì cuối cùng. GDP tính hàng hóa tại thời điểm chúng được sản xuất GDP tính giá trị của hàng hóa và dịch vụ tại thời điểm chúng được sản xuất, không nhất thiết là khi chúng được bán chính thức hoặc bán lại. Điều này có hai hàm ý. Thứ nhất, giá trị của hàng hóa đã qua sử dụng được bán lại không được tính vào GDP, mặc dù một dịch vụ giá trị gia tăng liên quan đến việc bán lại hàng hóa sẽ được tính vào GDP. Thứ hai, hàng hóa được sản xuất ra nhưng không bán được coi như hàng hóa được mua bởi người sản xuất như hàng tồn kho và do đó được tính vào GDP khi chúng được sản xuất. GDP tính sản lượng trong biên giới nền kinh tế Sự thay đổi đáng chú ý nhất gần đây trong việc đo lường thu nhập của một nền kinh tế là việc chuyển từ sử dụng Tổng sản phẩm quốc dân sang sử dụng Tổng sản phẩm quốc nội. Ngược lại với tổng sản phẩm quốc dân, tính đầu ra của tất cả công dân của một nền kinh tế, Tổng sản phẩm quốc nội tính tất cả sản lượng được tạo ra trong biên giới của nền kinh tế bất kể ai sản xuất ra nó. GDP được đo lường trong một khoảng thời gian cụ thể Tổng sản phẩm quốc nội được xác định trong một khoảng thời gian cụ thể, cho dù đó là một tháng, một quý hay một năm. Điều quan trọng cần ghi nhớ là, mặc dù mức thu nhập chắc chắn quan trọng đối với sức khỏe của nền kinh tế, nhưng đó không phải là điều duy nhất quan trọng. Ví dụ, của cải và tài sản cũng có ảnh hưởng đáng kể đến mức sống, vì mọi người không chỉ mua hàng hóa và dịch vụ mới mà còn được hưởng thụ từ việc sử dụng hàng hóa mà họ đã sở hữu.
kinh tế học sức khỏe